Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Nội dung công khai minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị

Nội dung công khai minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được quy định tại Điều 9, 10, 11, 12 Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019), cụ thể như sau:

1.  Nguyên tắc công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được pháp luật quy định như thế nào? Theo quy định tại Điều 9 Luật phòng, chống tham nhũng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch thông tin về tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và nội dung khác theo quy định của pháp luật. Việc công khai, minh bạch phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo trình tự, thủ tục do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quy định và phù hợp với quy định của pháp luật.

 2. Luật phòng, chống tham nhũng quy định việc công khai, minh bạch gồm những nội dung gì? Điều 10 Luật phòng, chống tham nhũng quy định nội dung công khai, minh bạch như sau:

 a) Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức; người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và công dân;

 b) Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;

          c) Công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn;

d) Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung không thuộc các nội dung nêu trên mà theo quy định của pháp luật phải công khai, minh bạch. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác ngoài các nội dung ở trên còn phải công khai, minh bạch về thủ tục hành chính.

3. Việc công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện theo hình thức nào? Điều 11 Luật phòng, chống tham nhũng quy định hình thức công khai như sau:

 a) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

 b) Niêm yết tại trụ sở của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

          c) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;

d) Phát hành ấn phẩm;

đ) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

 e) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử;

g) Tổ chức họp báo;

h) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân. Đối với trường hợp luật khác không quy định về hình thức công khai thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện một hoặc một số hình thức công khai quy định nêu trên, trừ hình thức công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thì có thể do chủ thể này lựa chọn thực hiện.

 4. Pháp luật quy định trách nhiệm thực hiện việc công khai, minh bạch? Điều 12 Luật phòng, chống tham nhũng quy định người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện công khai, minh bạch; trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật về công khai, minh bạch thì phải xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Tác giả: Thanh tra Sở
image banner
 Chung nhan Tin Nhiem Mang