Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Quy định Về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2021

Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Quyết định số 2787/QĐ-UBND ngày 10/12/2020  quy định Về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2021. Quy định cụ thể về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2021 như sau:

Giao dự toán thu ngân sách

1. UBND tỉnh giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2021 cho các đơn vị trực thuộc, các huyện, thành phố đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách HĐND tỉnh giao, đồng thời giao chỉ tiêu phấn đấu thu ngân sách từ thuế, phí, lệ phí tăng tối thiểu 5%, thu tiền sử dụng đất tăng trên 10% so với chỉ tiêu pháp lệnh; giao chỉ tiêu giảm nợ thuế đảm bảo mức dư nợ thuế đến 31/12/2021, dưới 5% số thu ngân sách trên địa bàn.

2. UBND các huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế có giao chỉ tiêu thu pháp lệnh cao hơn chỉ tiêu HĐND, UBND tỉnh giao, phần tăng thu ngân sách so với dự toán HĐND tỉnh giao, sử dụng theo quy định tại khoản 2 điều 59, Luật NSNN; đồng thời giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu thuế, phí và lệ phí, giao chỉ tiêu thu nợ thuế không thấp hơn chỉ tiêu UBND tỉnh giao. Ngoài việc giao dự toán thu NSNN, UBND các huyện, thành phố giao nhiệm vụ thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật cho các đơn vị sự nghiệp theo phân cấp.

3. Việc giao dự toán thu NSNN năm 2021 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2020, các yếu tố ảnh hưởng do đại dịch Covid-19; căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu thuế; ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế; tích cực đôn đốc thu hồi nợ thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế theo quy định, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt và các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật.

Nguyên tắc và yêu cầu giao dự toán chi ngân sách nhà nước

UBND tỉnh quyết định giao tổng chi ngân sách ( đã bao gồm kinh phí hỗ trợ chi tiền công lao động và chi hoạt động thường xuyên lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ) , trong đó giao chỉ tiêu có tính chất pháp lệnh (tối thiểu) đối với các nhiệm vụ chi: Sự nghiệp giáo dục - đào tạo; Sự nghiệp Khoa học công nghệ (đối với cấp tỉnh); Giao bổ sung có mục tiêu cho các huyện, thành phố một số khoản chi theo nghị quyết của HĐND tỉnh: Kinh phí cán bộ không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố; Kinh phí phòng, chống và kiểm soát ma tuý... Các cấp ngân sách khi quyết định phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách lưu ý:

1. Dự toán giao phải đảm bảo khớp đúng dự toán được HĐND tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, các chế độ chính sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Ngân sách cấp huyện, trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ, khả năng thu ngân sách và điều kiện cụ thể của địa phương, thực hiện giao dự toán bằng hoặc cao hơn dự toán do cấp trên giao.

2. Các huyện, thành phố bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ Trung ương, HĐND tỉnh ban hành đến thời điểm giao dự toán[1]

3. Kinh phí đánh giá quy hoạch tiếp tục được bố trí dự toán kinh phí thường xuyên theo quy định của Luật Quy hoạch. Đồng thời, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện sử dụng nguồn vốn kinh phí thường xuyên (vốn sự nghiệp kinh tế) được cân đối trong kế hoạch hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và điều chỉnh quy hoạch theo quy định khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/08/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 13 tháng 09 năm 2019 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2019.

4. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán, trường hợp HĐND các cấp quyết định dự toán thu ngân sách cao hơn dự toán cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng, không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết (đối với cấp tỉnh), sau khi dành 50% thực hiện CCTL theo quy định, phần còn lại ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách, tăng quỹ dự trữ tài chính (đối với cấp tỉnh) để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại sau khi khả năng đạt được dự toán thu mới phân bổ để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo quy định.

5. Giao dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán

5.1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/ 2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.

 5.2. Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi NSNN căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2021, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, phần dự toán chi ngân sách nhà nước nhiệm vụ không thường xuyên.

5.3. Các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền giao cơ chế tự chủ thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.

5.4. Các đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN, việc giao dự toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 23 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ

5.5. Các trường mầm non; Trường tiểu học; Trường trung học cơ sở; Trường tiểu học và trung học cơ sở, việc giao dự toán do UBND các huyện, thành phố quyết định theo quy định của Luật NSNN, đảm bảo gắn việc quản lý công tác chuyên môn giáo dục với quản lý tài chính và phù hợp với khả năng thực hiện của các cơ quan chuyên môn của huyện, thành phố.

6. Thẩm quyền giao dự toán chi tiết: Thực hiện theo khoản 4 điều 31, Luật ngân sách nhà nước năm 2015, cụ thể như sau:

- UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố: Căn cứ Nghị quyết của HĐND cùng cấp, quyết định giao chi tiết cho đơn vi dự toán cấp I và đơn vị có quan hệ trực tiếp với NSNN trực tiếp quản lý, thời gian hoàn thành công tác giao dự toán thực hiện theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật NSNN. Trường hợp một số khoản chi dự toán đã có đủ cơ sở pháp lý nhưng đang chờ văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn hoặc đã có đủ cơ sở pháp lý, văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn nhưng cần có thời gian để xác định đối tượng thụ hưởng chính sách được phép kéo dài thời gian phân bổ đến 30/06/2021, sau thời điểm này chưa hoàn thành việc phân bổ thì thực hiện cắt giảm dự toán. Tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2021.

-  Đơn vị dự toán cấp I, quyết định giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và đơn vị dự toán cấp II[2].

- Đơn vị dự toán cấp II quyết định giao dự toán cho đơn vị trực thuộc nhưng không thấp hơn dự toán cấp trên giao[3].

- Quy trình phân bổ dự toán của đơn vị dự toán cấp I cho đơn vị dự toán trực thuộc: Thực hiện theo quy định tại Điều 49, Điều 50, Luật NSNN; Điều 31, Nghị định 163/2015/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ; Điều 13, Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính[4].

- Giao dự toán chi ngân sách cho các xã phường, thị trấn: UBND các huyện, thành phố trình HĐND cùng cấp quyết định giao tổng chi ngân sách và chi tiết theo lĩnh vực chi, nhiệm vụ chi. Việc quyết định giao thực hiện tự chủ đối với cấp xã thực hiện theo Quyết định 1109/QĐ-UBND ngày 16/5/2018 của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính tại văn bản số 2027/HD-STC ngày 11/6/2018.

- Kiểm tra việc phân bổ dự toán của đơn vị dự toán cấp I thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 điều 13, Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.

7. Tổ chức công khai dự toán ngân sách theo quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn thi hành. Đơn vị dự toán cấp I thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, báo cáo Sở Tài chính kết quả phân bổ dự toán ngân sách năm 2021 sau 5 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định giao dự toán. Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh trước ngày 31/01/2021 về kết quả phân bổ dự toán ngân sách năm 2021, dư nợ vốn huy động đến 31/12/2020, phương án vay, trả nợ năm 2021; báo cáo thu, chi và số dư Quỹ dự trữ tài chính.

8.  Khi quyết định giao dự toán, trường hợp các nhiệm vụ chưa xác định rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I, và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của cấp có thẩm quyền, căn cứ quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn Luật và tình hình thực tế thực hiện một trong hai phương án như sau: 

- Sau khi UBND giao dự toán ngân sách, đơn vị dự toán cấp I, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc và dự kiến nhiệm vụ giao cho các đơn vị để thực hiện giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời, trong quyết định giao dự toán ghi rõ các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của UBND các cấp và chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh trường hợp có đơn vị thừa, đơn vị thiếu kinh phí, thì đơn vị dự toán cấp I thực hiện việc điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật.

- Cơ quan Tài chính, báo cáo UBND cùng cấp chưa giao cho các đơn vị dự toán cấp I, đối với các nhiệm vụ chưa xác định rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I, và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của cấp có thẩm quyền. Khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định, Cơ quan Tài chính báo cáo UBND cùng cấp quyết định giao bổ sung dự toán cho đơn vị dự toán cấp I.

9. Các cấp ngân sách, các đơn dự toán cấp I, khi giao dự toán chi thường xuyên, giao kế hoạch vốn đầu tư và kinh phí chương trình mục tiêu cho đơn vị dự toán, phải thực hiện giao chi tiết đến chương, loại, khoản (đối với kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu phải giao mã số chương trình mục tiêu) theo quy định tại Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính.

10. Trường hợp Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh cho đơn vị chưa giao chi tiết theo chương, loại, khoản, mã chương trình mục tiêu, nhóm chi, hoặc đã giao nhưng phải thực hiện điều chỉnh, UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định. Đối với ngân sách cấp huyện do UBND huyện, thành phố quyết định hoặc ủy quyền cho Trưởng phòng Tài chính- kế hoạch quyết định.

Điều 7. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước

1. Việc phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu và các định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, phù hợp với quy hoạch của tỉnh; phù hợp với dự kiến kế hoạch tài chính 5 năm địa phương giai đoạn 2021-2025. Đồng thời, phải tuân thủ đúng quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn; Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/09/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết số 144/2020/NQ-HĐND ngày 30/10/2020 của HĐND tỉnh nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025.

2. Dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 của Luật Đầu tư công; bố trí vốn để thu hồi số vốn ứng trước, thanh toán khối lượng hoàn thành của các dự án đã có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025; bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo tiến độ thực hiện dự án và theo các quyết định được phê duyệt.

Bố trí đủ vốn ngân sách nhà nước cho các dự án hoàn thành trong năm 2021 để phát huy hiệu quả đầu tư; các dự án bố trí vốn quá thời gian quy định của giai đoạn 2016-2020 chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025 phải tập trung bố trí vốn hoàn thành trong năm 2021, hạn chế tối đa việc báo cáo cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian bố trí vốn cho các dự án này. Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2021 theo tiến độ đồng thời bảo đảm thời gian bố trí vốn của dự án theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật Đầu tư công.

Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục, được chuẩn bị đầu tư trong giai đoạn 2021-2025, các dự án thuộc các lĩnh vực giao thông có tính chất kết nối, có tác động liên vùng, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nhanh, bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, quốc phòng, an ninh, dự án cấp bách phòng, chống thiên tai, xử lý sạt bở, bờ sông, an ninh nguồn nước, biến đổi khí hậu,...

Trường hợp cơ quan, đơn vị được giao dự toán thu, chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn thu bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý tài sản công và Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý tài sản công.

3. Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố trí vốn và giao dự toán chi đầu tư phát triển như trên, cần chú ý một số nội dung sau:

- Căn cứ dự toán được giao, bố trí đủ nguồn vốn để trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương đến hạn phải trả trong năm, nguồn kinh phí trả nợ lãi các khoản vay đến hạn trong năm 2021; phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự án, trong đó bố trí, cân đối đủ vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu theo quy định.

- Việc phân bổ, giao vốn thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương,  đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, khả năng vay và giới hạn mức vay được giao.

- Bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư tái tạo rừng từ nguồn thu thuế tài nguyên đối với gỗ rừng tự nhiên phát sinh hàng năm theo quy định của pháp luật.

- Bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho các dự án ODA do địa phương quản lý theo quy định.

- Bố trí dự toán chi bồi thường giải phóng mặt bằng tương ứng với số tiền  nhà đầu tư đã tự nguyện ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất đã giao trong dự toán của các cơ quan, đơn vị (chi tiết từng lĩnh vực: Chi sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế…), thực hiện theo Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 của Bộ Tài chính được thực hiện như sau:

+ Các công trình có tổng giá trị thực hiện dưới 500 triệu đồng: Không phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật ( hoặc dự án), chỉ thực hiện phê duyệt thiết kế - dự toán làm cơ sở thực hiện. Việc lập, thẩm tra, phê duyệt thiết kế - dự toán, lựa chọn đơn vị thi công, ký hợp đồng, tổ chức thi công; kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thanh toán do Thủ trưởng đơn vị dự toán quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành.

+ Các công trình có tổng giá trị thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên: Đơn vị được giao dự toán lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật ( hoặc dự án) theo quy định hiện hành của nhà nước, đảm bảo trong dự toán được giao. Trường hợp vượt dự toán phải được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và cho phép cân đối phần kinh phí phát sinh trong dự toán ngân sách năm 2021. Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tại kỳ họp thường niên cuối năm 2021 theo quy định của Luật NSNN.

Việc phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án được thực hiện như sau: (1) Kinh phí UBND tỉnh giao cho đơn vị sử dụng ngân sách: Thủ trưởng đơn vị lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án trình cấp có thẩm quyền thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt (2) Kinh phí Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I quyết định giao chi tiết: UBND tỉnh ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.

+ Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên quan hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện của các Cơ quan, đơn vị.

+ UBND các huyện, thành phố căn cứ nội dung quy định tại điểm này và thực tế công tác quản lý tài chinh-ngân sách của địa phương, quyết định cơ chế quản lý, điều hành của ngân sách cấp mình.

- Thực hiện tốt công tác giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

- Chậm nhất 10 ngày sau khi HĐND huyện, thành phố quyết nghị; UBND huyện, thành phố tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định báo cáo HĐND, UBND tỉnh. 

4. Đối với nguồn vốn đã giao đầu năm cho các dự án hoàn thành và các dự án chuyển tiếp, khởi công mới đến 30/9/2021, chưa thực hiện giải ngân, thanh toán, thu hồi bổ sung vốn cho các dự án đã giải ngân hết kế hoạch được giao trong năm và có nhu cầu vốn đế đẩy nhanh tiến độ hoàn thành.

Phân bổ và giao dự toán chi các khoản thu từ đất    

1. Tỷ lệ điều tiết nguồn thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách, tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 12/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016; Nghị quyết số 71/2018/NQ-HĐND ngày 04/4/2018 của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh giai đoạn 2017-2020.

2. Nguồn thu sử dụng đất tại các cấp ngân sách

2.1. Ngân sách cấp tỉnh: (1) Thu tiền sử dụng đất từ các dự án do Trung tâm phát triển Quỹ đất tỉnh, Ban quản lý dự án cấp tỉnh thực hiện (không phân biệt tổ chức hay cá nhân nộp), (2) Thu tiền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế; thu tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc từ các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức khác do các doanh nghiệp, tổ chức trực tiếp nộp ngân sách sách và thuộc thẩm quyền giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cấp tỉnh (3) Nguồn thu từ các dự án mới (chưa được tính trong dự toán thu năm 2020 của các huyện, thành phố), làm ngân sách các huyện, thành phố tăng thu lớn, số tăng thu thực hiện điều tiết ngân sách tỉnh theo điểm d khoản 7 Điều 9 Luật NSNN (4) Thu từ tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa (5) Nguồn thu điều tiết từ ngân sách cấp huyện về ngân sách tỉnh (15%) theo Nghị quyết số 71/2018/NQ-HĐND ngày 04/4/2018 của HĐND tỉnh.

2.2. Ngân sách huyện, thành phố (sau khi đã thực hiện điều tiết 15% ngân sách tỉnh): (1) Thu tiền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân được giao đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp: Giao đất qua đấu giá; giao đất không thông qua đấu giá; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu; chuyển đổi mục đích sử dụng đất (2) Thu tiền sử dụng đất của nhà đầu tư nộp từ các dự án thu hút đầu tư, xây dựng khu ở trên địa bàn huyện, thành phố, (3) Nguồn thu do ngân sách cấp tỉnh trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố để thực hiện các dự án…

3. Phân bổ nguồn thu tiền sử dụng  đất tại các cấp ngân sách

3.1. Phân bổ, giao dự toán từ nguồn thu tiền sử dụng đất tuân thủ đúng quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. 

3.2. Phân bổ nguồn thu tiền sử dụng đất phải đảm bảo các nội dung:

3.2.1. Đối với nguồn thu điều tiết ngân sách tỉnh

- Trích bổ sung quỹ phát triển đất theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.

- Bố trí tối thiểu 10% cho công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thống kê và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Giao kế hoạch vốn cho các dự án tạm ứng vốn từ Quỹ phát triển đất thực hiện bồi thường GPMB, đầu tư cơ sở hạ tầng bán đấu giá đất để hoàn trả quỹ phát triển đất trong năm 2021 theo kế hoạch tạm ứng.

- Bổ sung có mục tiêu cho các huyện để để thanh toán khối lượng và thực hiện các dự án, công trình khắc phục hậu quả thiên tai đã được Thường trực HĐND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư và hỗ trợ vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất (10%) điều tiết về ngân sách tỉnh.

- Giao kế hoạch vốn cho các dự án để thực đầu tư tạo quỹ đất bán đấu giá trong năm 2021.

- Hỗ trợ kinh phí đầu tư, sửa các công trình thủy lợi (nguồn thu từ tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa).

- Bổ sung có mục tiêu cho các huyện, thành phố đầu tư các dự án, công trình khắc phục hậu quả thiên tai.

- Giao kế hoạch vốn cho các dự án công trình trọng điểm của tỉnh, nhất là các công trình thực hiện mục tiêu Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.

- Bổ sung nguồn cho các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2021.

3.2.2. Đối với nguồn thu điều tiết ngân sách huyện, thành phố[5]

- Bố trí kinh phí thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án tạo quỹ đất (khoảng 20%).

- Kinh phí thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

- Giao kế hoạch vốn cho các dự án đã tạm ứng vốn từ Quỹ phát triển đất để hoàn trả trong năm 2021 theo cam kết ứng vốn.

- Giao kế hoạch vốn cho các dự án để thực đầu tư tạo quỹ đất bán đấu giá trong năm 2021.

- Kinh phí thực xác định giá đất cụ thể, giá đất khởi điểm, chi phí tổ chức bán đấu giá.

- Kinh phí thực hiện Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh.

- Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình người có Công với cách mạng về nhà ở theo đề án đã được phê duyệt (trường hợp năm 2020 chưa hoàn thành đề án).

- Giao kế hoạch vốn cho các dự án công trình trọng điểm do UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư, nhất là các công trình thực hiện mục tiêu Nghị quyết đại hội đảng bộ cấp huyện nhiệm kỳ 2020-2025.

- Bổ sung nguồn cho các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2021.

3.2.3. Quy trình phân bổ

a) Số thu tiền sử dụng đất theo chỉ tiêu pháp lệnh

 - Nguồn thu điều tiết ngân sách tỉnh: Căn cứ nội dung tại điểm 3.2.1 mục này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh phê duyệt phương án phân bổ chi tiết trong phương án dự toán thu, chi ngân sách năm 2021

- Nguồn thu điều tiết ngân sách huyện, thành phố: Căn cứ nội dung tại điểm 3.2.2 mục này UBND huyện, thành phố trình HĐND cùng cấp xem xét  duyệt phương án phân bổ chi tiết trong phương án dự toán thu, chi ngân sách huyện, thành phố năm 2021.

 b) Đối với các khoản tăng thu so với chỉ tiêu dự toán pháp lệnh HĐND tỉnh giao: Chỉ thực hiện phân bổ sau khi nguồn thu đã chắc chắn vào ngân sách, việc phân bổ nguồn vốn thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:

- Nguồn tăng thu ngân sách cấp tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh phê duyệt phương án phân bổ và giao dự toán cho các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán. 

- Nguồn tăng thu ngân sách cấp huyện: UBND huyện, thành phố, trình HĐND cùng cấp phê duyệt phương án phân bổ và giao dự toán cho các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán.

c) Sau 05 ngày kể từ ngày HĐND huyện, thành phố quyết nghị, UBND các huyện, thành phố gửi Quyết định phân bổ về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thực hiện công tác hậu kiểm. 

d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thực hiện kiểm tra việc phân bổ của các huyện, thành phố, tổng hợp, trình UBND tỉnh, ban hành văn bản yêu cầu HĐND các huyện, thành phố điều chỉnh lại phương án phân bổ trong trường hợp phân bổ không đúng nội dung chi theo quy định (nếu có).

4. Nguồn thu tiền sử dụng đất, phải được quản lý chặt chẽ, đúng quy định, trong điều hành và tổ chức triển khai thực hiện phải căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh phương án điều chỉnh; UBND các huyện, thành phố trình HĐND cùng cấp xem xét điều chỉnh và báo cáo kết quả điều chỉnh về Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định điều chỉnh.   

Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên

1. Việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên phù hợp với tiến độ và lộ trình thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, nâng cao mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá phí,...theo các quy định của Đảng và Nhà nước (như: Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, các Nghị định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14  ngày 12/3/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/04/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố,...) và các nghị quyết của HĐND tỉnh

2. Chi sự nghiệp kinh tế, môi trường

- Đảm bảo nguồn vốn thực hiện chi phí đánh giá quy hoạch; kinh phí thực hiện các dự án quy hoạch đang triển khai thực hiện từ năm 2020 trở về trước theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ quy hoạch theo quy định của Luật quy hoạch đô thị.

- Bố trí đủ kinh phí, thực hiện các Nghị quyết về chính sách của HĐND tỉnh đã ban hành đến hết năm 2020, kinh phí thực hiện chính sách sử dụng đất trồng lúa, kinh phí đối ứng điện nông thôn, miền núi; kinh phí thực hiện cải tạo, nâng cấp, sửa chữa đảm bảo giao thông các tuyến đường đến trung tâm xã....

-  Lồng ghép nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác để thực hiện hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu trong chương trình xây dựng nông thôn mới (nhất là giao thông nông thôn nội bản, liên bản) theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2021-2025.

- Kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường: Ưu tiên hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường tại nơi có hoạt động khai thác khoáng sản; tập trung bố trí kinh phí để xử lý rác thải y tế, vệ sinh môi trường trong các trường học, bãi xử lý rác thải, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải đô thị, nông thôn; kinh phí xử lý các điểm nóng về môi trường; kinh phí đối ứng các dự án xử lý ô nhiễm môi trường trọng điểm…

3. Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo

- Phân bổ, giao dự toán chi cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các huyện, thành phố không thấp hơn mức dự toán chi HĐND, UBND tỉnh giao, đảm bảo đủ kinh phí chi lương, các khoản phụ cấp, các chế độ chính sách đối với giáo viên, học sinh theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/ tháng; phân bổ kinh phí NSNN hỗ trợ chi thường xuyên đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, theo lộ trình điều chỉnh học phí quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015, Nghị định số 145/20218/NĐ-CP ngày 16/10/2018 của Chính phủ và tiến độ triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ; kinh phí đầu tư trang thiết bị thực hiện chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

- Lồng ghép ngân sách địa phương và các nguồn vốn chương trình mục tiêu để tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng sự nghiệp Giáo dục - đào tạo của các cấp học: Mầm non, tiểu học, THCS và THPT; hỗ trợ kinh phí xây dựng, cải tạo nhà vệ sinh tại các trường học, thực hiện tốt nhiệm vụ, đổi mới quản lý tài chính và triển khai xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.

- Ưu tiên bố trí ngân sách địa phương, nguồn vốn chương trình mục tiêu, để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhằm tạo chuyển biến nhanh, thực chất về phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh, sinh viên; nâng cao hiệu quả các hoạt động xóa mù chữ, kinh phí đào tạo lưu học sinh nước CHDCND Lào; kinh phí đào tạo cán bộ cơ sở xã, bản; đào tạo lại cán bộ, công chức theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và kế hoạch của UBND tỉnh.

- Bố trí kinh phí thực hiện hỗ trợ học sinh qua sông, hồ đi học, kinh phí tổ chức nấu ăn cho học sinh bán trú; kinh phí thực hiện chính sách khuyến dạy, khuyến học theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.

- Bố trí bằng chỉ tiêu dự toán trung ương giao đối với một số chính sách do trung ương ban hành: Chính sách hố trợ học sinh trường phổ thông ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí; hỗ trợ kinh phí học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số ít người; hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ mẫu giáo và chính sách với giáo viên mầm non; kinh phí thực hiện chính sách đối với người khuyết tật. Trường hợp dự toán giao không đảm bảo nhu cầu chi thực tế, các đơn vị dự toán liên quan, UBND các huyện, thành phố tổng hợp gửi Sở Tài chính trước ngày 15/10/2021 tổng hợp báo cáo UBND tỉnh đề nghị Bộ Tài chính bổ sung kinh phí thực hiện.

- Tiếp tục giao thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính và biên chế đối với các Trường tiểu học, THCS, gắn công tác quản lý giáo dục với quản lý tài chính.

4. Chi sự nghiệp Y tế - phòng chống dịch

- Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên NSNN hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ khám, chữa bệnh theo hướng giảm chi từ NSNN đối với các khoản chi đã được kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và khả năng tự đảm bảo chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp của từng đơn vị; hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị cho các bệnh viện để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; kinh phí quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo, thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tham gia sử dụng dịch vụ y tế công lập; chi cho y tế dự phòng...     

- Tập trung các nguồn vốn, phục vụ tốt công tác phòng, chống dịch bệnh; khám, chữa bệnh cho nhân dân. Đảm bảo kinh phí cho các dịch vụ y tế cơ sở, các khoản chế độ chính sách đối với cán bộ y tế bản, túi thuốc y tế bản, nâng cao chất lượng y tế dự phòng; kinh phí phòng chống AIDS/HIV; kinh phí thực hiện chính sách về dân số - kế hoạch hoá gia đình; kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế trẻ em dưới 6 tuổi và người nghèo theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế...

- Bố trí nguồn ngân sách địa phương tập trung cho y tế dự phòng, y tế cơ sở,  các bệnh viện chuyên khoa Phong, Lao, Tâm thần,...; dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng.

- Thực hiện hỗ trợ thêm từ ngân sách địa phương cho người dân tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ

Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị không thấp hơn mức dự toán Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính giao, trong đó ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ kết thúc năm 2021, nhiệm vụ chuyển tiếp đảm bảo phù hợp với tiến độ và khả năng giải ngân, phần kinh phí còn lại mới phân bổ cho các nhiệm vụ mới năm 2021. Việc phân bổ chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của Luật NSNN, Luật khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn.

6. Chi sự nghiệp Văn hoá thông tin, TDTT truyền thanh, truyền hình

- Hỗ trợ kinh phí thực hiện bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa mới; bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, phục vụ giáo dục truyền thống, gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch. Hỗ trợ sáng tác, quảng bá tác phẩm, công trình về đề tài xây dựng đời sống văn hóa ở địa bàn dân cư; kinh phí tuyên truyền; kinh phí tổ chức chào mừng các ngày lễ lớn trong năm; kinh phí hỗ trợ, nâng cao chất lượng hoạt động đội văn nghệ bản…

- Tập trung nguồn ngân sách cho phát triển sự nghiệp thể dục thể thao, nhất là thể thao thành tích cao; đảm bảo kinh phí thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên và các giải thể thao theo Nghị quyết  của HĐND tỉnh.       

- Đảm bảo kinh phí hoạt động của Đài phát thanh truyền hình tỉnh, huyện thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, lãnh hải, biển đảo; tăng cường các chương trình phát thanh bằng tiếng dân tộc. Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động phát thanh truyền hình của Đài phát thanh xã và cụm xã; kinh phí hoạt động của trạm phát lại phát thanh truyền hình, kinh phí thực hiện đề án “Phát sóng quảng bá kênh truyền hình Sơn La theo tiêu chuẩn độ nét cao HDTV” trên vệ tinh Vinasat -1 giai đoạn 2020 – 2025, theo Quyết định số 1105/QĐ-UBND ngày 01/6/2020 của UBND tỉnh.

- Huy động các nguồn lực xã hội để tăng cường đầu tư các thiết chế thể dục thể thao ở cơ sở theo Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ.     

7. Chi đảm bảo xã hội

- Bố trí đủ kinh phí chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho các đối tượng do NSNN bảo đảm nghỉ hưu trước ngày 01/01/1995 theo Nghị định số 44/2019/NĐ-CP ngày 20/5/2019 của Chính phủ; chi trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng theo Nghị định số 99/2018/NĐ-CP ngày 12/7/2018 của Chính phủ; trợ cấp 01 lần cho thân nhân người có công với cách mạng; trợ cấp khó khăn cho gia đình hạ sỹ quan, binh sỹ; chi thực hiện công tác tìm kiếm quy tập mộ liệt sỹ; chi thực hiện các chế độ, chính sách, nhiệm vụ về an sinh xã hội chưa được kết cấu vào định mức chi ngân sách giai đoạn 2017-2020 và nhu cầu kinh phí tăng thêm do tăng đối tượng, điều chỉnh chính sách, như: hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; hỗ trợ thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội... 

- Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với các đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số; kinh phí thăm hỏi, động viên các đối tượng chính sách vào các ngày lễ, tết; kinh phí thực hiện chính sách phòng, chống ma tuý theo nghị quyết của HĐND tỉnh; bổ sung quỹ giải quyết việc làm địa phương; bố trí tăng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo…     

- Bố trí bằng chỉ tiêu dự toán trung ương giao đối với một số chính sách do trung ương ban hành: Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại công đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp dự toán giao không đảm bảo nhu cầu chi thực tế, các đơn vị dự toán liên quan, UBND các huyện, thành phố tổng hợp gửi Sở Tài chính trước ngày 15/10/2021 tổng hợp báo cáo UBND tỉnh đề nghị Bộ Tài chính bổ sung kinh phí thực hiện.

8. Chi ngân sách Đảng

- Đảm bảo quỹ tiền lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, chi thường xuyên theo định mức và các chế độ, khoản chi tăng thêm theo quyết định của Chính phủ, nghị quyết của HĐND tỉnh và các nhiệm vụ mới năm 2021; bố trí kinh phí tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác đảng, công tác chính quyền cho Bí thư chi bộ, Trưởng bản, tiểu khu, tổ dân phố nhiệm kỳ 2020-2025 .

- Bố trí đủ kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 của Ban bí thư Trung ương Đảng, kinh phí hoạt động của các tổ chức cơ sở Đảng theo quyết định 99/QĐ-TW ngày 30/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng; Chế độ phụ cấp công tác đảng, đoàn thể theo Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW của Ban tổ chức Trung ương; chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

- Quản lý, cấp phát ngân sách Đảng: Thực hiện theo Quy định số 09-QĐ/VPTW ngày 22/9/2017 của Văn phòng Trung ương Đảng, Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ Tài chính và Quyết định số 562/QĐ-TU ngày 30/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.

 9. Chi quản lý nhà nước

 Đảm bảo quỹ tiền lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, chi thường xuyên theo định mức quy định tại Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND và Nghị quyết 93/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và các chế độ, khoản chi tăng thêm theo quy định của Chính phủ, nghị quyết của HĐND tỉnh và các nhiệm vụ mới năm 2020; Kinh phí hoạt động của HĐND các cấp; Kinh phí tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; Chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, Bản, tiểu khu, tổ dân phố; kinh phí hòa giải cơ sở; kinh phí hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã theo Nghị định 92/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ… thực hiện chủ trương khoán kinh phí xe ô tô, không bố trí kinh phí mua xe dùng chung.      

10. Chi ngân sách đảm bảo hoạt động của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt nam các cấp và các Đoàn thể Hội

- Năm 2021 bố trí ngân sách đảm bảo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho Uỷ ban mặt trận Tổ Quốc và các tổ chức đoàn thể. Đảm bảo kinh phí hoạt động theo quy định của thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 và các chế độ, chính sách mới tăng thêm theo quy định của Chính phủ và Nghị quyết HĐND tỉnh theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng.

- Bố trí đủ kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; ở bản, tiểu khu, tổ dân phố; kinh phí cho các nhiệm vụ mới: Kinh phí tăng biên chế; kinh phí ban thanh tra nhân dân cấp xã; Kinh phí phụ cấp cộng tác viên xã hội; Kinh phí tổ chức các hoạt động tuyên truyền, kỷ niệm các ngày lễ lớn...

- Kinh phí hỗ trợ đối với các hội có tính chất đặc thù, xã hội -nghề nghiệp, dự toán giao theo định mức năm 2017 và thực tế nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao năm 2021.

11. Chi công tác quy hoạch: Thực hiện theo Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội; Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ: Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn chi quy hoạch, đã được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp kinh tế, kết hợp với việc phân bổ nguồn vốn chi chuẩn bị đầu tư đã bố trí trong dự toán chi đầu tư XDCB.

Phân bổ và giao dự toán, nhập dự toán ngân sách nhà nước vào hệ thống Tabmis

Việc nhập dự toán vào hệ thống Tabmis thực hiện theo quy định tại các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ thống Tabmis.  

Phân bổ, giao dự toán chương trình mục tiêu quốc gia, bổ sung có mục tiêu

Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội về việc tiếp tục kéo dài một số chương trình mục tiêu MTQG giai đoạn 2016 - 2020 sang năm 2021; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 201-2025. Căn cứ dự toán chi thực hiện các nhiệm vụ, dự án Thủ tướng Chính phủ giao cho tỉnh:

 1. Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh phê duyệt phương án phân bổ, giao nguồn vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch trung hạn, cho các đơn vị, UBND các huyện, thành phố đảm bảo đúng mục tiêu, quy định của pháp luật đối với từng chương trình, dự án và từng nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền giao.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố, trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh phê duyệt phương án phân bổ, giao nguồn vốn sự nghiệp cho các đơn vị, UBND các huyện, thành phố; tổ chức điều hành, quyết toán nguồn kinh phí theo quy định của Luật NSNN và chế độ tài chính hiện hành. Việc giao dự toán đảm bảo nguyên tắc triệt để tiết kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao. Cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, các huyện, thành phố huy động hợp lý các nguồn lực khác theo quy định của pháp luật để thực hiện.

3. Ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này, UBND các huyện, thành phố trình HĐND cùng cấp phân bổ giao dự toán chương trình MTQG chi tiết theo nội dung, dự án thành phần thực hiện từng chương trình mục tiêu cho các đơn vị theo quy định hiện hành. Đồng thời, bố trí dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nhằm thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Gửi báo cáo phương án phân bổ (kèm theo quyết định phân bổ) về sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính để theo dõi, kiểm tra.

Vay và trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương 

1. Khoản vay bội chi ngân sách năm 2021 đã được Quốc hội phê duyệt, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính giao: Sau khi thực hiện được khoản vay này, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh phương án phân bổ, theo thứ tự ưu tiên: (1) Hoàn trả nguồn vốn đầu tư cân đối ngân sách tỉnh đã bố trí trả nợ trong năm; (2) Bổ sung kế hoạch vốn cho các dự án chuyển tiếp từ năm 2020 dự kiến hoàn thành trong năm 2021; (3) Giao bổ sung kế hoạch vốn cho các dự án trọng điểm khởi công mới trong năm 2021.

3. Các khoản địa phương vay lại từ nguồn Chính phủ đã tính trong tổng mức dự toán chi đầu tư phát triển năm 2021: Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính về giao tổng số, danh mục chương trình, dự án vay, và dự kiến khả năng giải ngân của các thỏa thuận vay đã ký kết, Sở Kế hoạch và đầu tư trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh quyết định phân bổ và giao dự toán cho từng chương trình, dự án, đảm bảo khớp đúng tổng mức dự toán chi đã được giao.

Quản lý, sử dụng nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt

1. Nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt, sau khi trừ số tiền được trích để lại theo quy định, số phí còn lại nộp ngân sách nhà nước và không điều hòa cho các nhiệm vụ chi cân đối. Việc sử dụng nguồn thu phí bảo vệ môi trường thực hiện theo Nghị quyết 135/2020/NQ-HĐND ngày 21/7/2020 của HĐND tỉnh.

2. Kho bạc nhà nước các cấp, có trách nhiệm hạch toán nguồn thu nêu trên điều tiết về ngân sách tỉnh, hàng tháng Kho bạc Nhà nước tỉnh tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính.

3. Nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường, đối với nước thải sinh hoạt đã nộp ngân sách tỉnh được phân bổ, sử dụng cho các nội dung: (1) 50% chi cho thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường tại cấp xã; (2) 30% trích bổ sung Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh để sử dụng cho việc phòng ngừa, hạn chế, kiểm soát ô nhiễm môi trường do nước thải (3) 20% chi thực hiện giải pháp, phương án công nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải. Định kỳ 6 tháng 01 lần, Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh tổng hợp, lập phương án phân bổ nguồn thu trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh xem xét phê duyệt. 

Thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2021

1. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, phấn đấu tăng các nguồn thu theo quy định để dành nguồn điều chỉnh mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng.

2. Các Sở, Ban, Ngành khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc; UBND các huyện, thành phố khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2021 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để tạo nguồn cải cách tiền lương, đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh giao.

Khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên nêu tại khoản này (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi đầu tư và chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định) để thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2021.

3. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2021 bao gồm:

- 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2020 thực hiện so với dự toán, bao gồm cả số thu kết dư năm 2019 hạch toán thu năm 2020 thực tế chưa phân bổ và sử dụng (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;  khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) được Thủ tướng Chính phủ giao.

- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) dự toán năm 2018 so với dự toán năm 2017 được Thủ tướng Chính phủ giao.

- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) dự toán năm 2019 so với dự toán năm 2018 được Thủ tướng Chính phủ giao.

- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) dự toán năm 2020 so với dự toán năm 2019 được Thủ tướng Chính phủ giao.

-  50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) dự toán năm 2021 so với dự toán năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ giao.

- 50% kinh phí ngân sách địa phương giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Nguồn thực hiện CCTL năm 2020 chưa sử dụng hết chuyển sang.

- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) tăng thêm năm 2021 so với năm 2017 theo Quyết định giao dự toán năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quyết định giao dự toán năm 2021 của UBND tỉnh.

- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2021. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2021.

4. Ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ phần tiền lương tăng thêm cho các huyện, thành phố, các đơn vị dự toán ngân sách khó khăn, nguồn thu thấp, sau khi đã cân đối nguồn nêu tại khoản 3 điều này mà chưa đáp ứng đủ nhu cầu. UBND tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể. Sau khi cân đối nguồn để thực hiện cải cách tiền lương nêu tại khoản 3 Điều này, các huyện, thành phố  chủ động sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện các chính sách, chế độ an sinh xã hội do trung ương ban hành.

Quản lý Tài chính - Ngân sách xã, phường, thị trấn          

1. Quản lý tài chính - ngân sách của xã, phường, thị trấn thực hiện theo Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về quản lý tài chính ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.

2. Đảm bảo các điều kiện hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã, theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ; kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở bản, tiểu khu, tổ dân phố theo Nghị quyết của HĐND tỉnh…

Chi an ninh - quốc phòng, đối ngoại

 1. Bố trí chi hỗ trợ cho công tác an ninh - quốc phòng của địa phương; Kinh phí phòng chống tội phạm, phòng chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý; Kinh phí đảm bảo công tác quân sự địa phương; kinh phí thực hiện Luật dân quân tự vệ...

2. Đảm bảo kinh phí triển khai thực hiện một số dự án trọng điểm: Hỗ trợ xây dựng hạ tầng khu vực biên giới theo Quyết định số 482/QĐ-TTg ngày 14/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí triển khai thực hiện công tác chuyển hoá địa bàn phức tạp về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 114/2015/NQ- HĐND của HĐND tỉnh…

Dự phòng ngân sách

1. Giao chỉ tiêu dự phòng ngân sách ở các cấp ngân sách tối thiểu 2% theo quy định của Luật NSNN và không thấp hơn chỉ tiêu Bộ Tài chính giao, để chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Luật NSNN. Ngoài chỉ tiêu dự phòng đã được HĐND, UBND tỉnh giao; căn cứ tình hình thực tế, HĐND cấp huyện, cấp xã quyết định cao hơn mức tỉnh, huyện giao trên cơ sở tăng thu, bố trí sắp xếp các khoản chi để đảm bảo nguồn kinh phí giải quyết các nhiệm vụ cấp bách phát sinh. 

2. Việc sử dụng nguồn dự phòng ngân sách thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật ngân sách nhà nước. 

3. Các nội dung phát sinh trong năm, các huyện, thành phố chủ động sử dụng nguồn kinh phí đã giao trong dự toán, nguồn tăng thu ... để triển khai thực hiện. Sau 30/9/2021, ngân sách tỉnh tổng hợp, rà soát và xem xét hỗ trợ ngân sách huyện, thành phố từ nguồn dự phòng ngân sách tỉnh theo khả năng cân đối ( trừ các trường hợp theo chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh).

4. Thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 3, điều 10, Luật NSNN và quy định của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh (đối với cấp tỉnh) và cơ chế quản lý, điều hành của huyện, thành phố.

5. Chế độ báo cáo sử dụng dự phòng        

- Hàng tháng, quý, UBND huyện, thành phố báo cáo tình hình sử dụng dự phòng ngân sách với Thường trực huyện uỷ, thành uỷ; Thường trực HĐND cùng cấp và tổng hợp báo cáo HĐND huyện, thành phố tại kỳ họp gần nhất; đồng gửi Sở Tài chính trước ngày 5 của tháng sau.  

- Hàng quý, Sở Tài chính tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng tại các cấp ngân sách, báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ; Thường trực HĐND tỉnh và tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Quy định về phân bổ nguồn kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và một số khoản kinh phí thuộc ngân sách địa phương chưa giao chi tiết

1. Đối với số bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách năm 2021 (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương).

- Vốn bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: Căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền, văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách địa phương của Bộ Tài chính, Sở Tài chính thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

- Đối với vốn đầu tư: Sở Kế hoạch đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công bao gồm cả danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu theo quy định của Luật đầu tư công.

- Đối với vốn sự nghiệp: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố trình UBND tỉnh, trình Thường trực HĐND tỉnh phương án phân bổ và giao dự toán theo quy định của Luật NSNN.

- Thời gian phân bổ và giao dự toán được bổ sung phải hoàn thành chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán của cấp có thẩm quyền) theo quy định tại tiết b khoản 2 Điều 50 Luật NSNN.

2. Một số khoản chi tại ngân sách cấp tỉnh

2.2. Nguồn vốn XDCB tập trung, nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn vốn chương trình mục tiêu và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương... Căn cứ dự toán chi của từng lĩnh vực đã được HĐND tỉnh phê duyệt; Sở Kế hoạch và đầu tư lập phương án phân bổ trình UBND tỉnh, quyết định phân bổ chi tiết, và báo cáo kết quả phân bổ tại các kỳ họp HĐND tỉnh.

2.2. Kinh phí chi thường xuyên       

- Kinh phí chưa phân bổ quản lý tại ngân sách cấp tỉnh: Các khoản chi đã được HĐND tỉnh giao rõ nội dung chi: Căn cứ chỉ đạo của cấp có thẩm quyền (đối với các nội dung không thuộc chính sách) và các nội dung phát sinh của đơn vị dự toán, Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt. Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

- Các khoản chi tại đơn vị dự toán cấp I: Thủ trưởng đơn vị dự toán quyết định phân bổ theo quy định của Luật NSNN xong trước 30/6/2021. Sau ngày 30/6/2021, nếu chưa thực hiện phân bổ (trừ kinh phí khắc phục bão lũ; kinh phí ANQP; kinh phí chống dịch...). Sở Tài chính trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh thu hồi, bổ sung dự phòng ngân sách.

- Đối với các khoản hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố, Sở Tài chính trình UBND tỉnh thu hồi về ngân sách tỉnh.

3. Các khoản kinh phí chưa phân bổ tại ngân sách cấp huyện (bao gồm cả số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh): UBND huyện, thành phố thống nhất với HĐND cùng cấp quy trình phân bổ và phải được quy định trong cơ chế điều hành ngân sách huyện, thành phố năm 2021.

Sử dụng nguồn tăng thu ngân sách

1. Phân bổ nguồn tăng thu thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.

2. UBND các cấp xây dựng phương án sử dụng số tăng thu ngân sách báo cáo xin ý kiến Cấp uỷ, HĐND cùng cấp trước khi thực hiện; báo cáo HĐND cùng cấp kết quả thực hiện tại kỳ họp gần nhất.

Tiết kiệm chi ngân sách        

1. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên trong dự toán (không kể tiền lương, có tính chất lương), để thực hiện cải cách tiền lương năm 2021 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Ngoài chỉ tiêu tiết kiệm do HĐND, UBND tỉnh giao, Chủ tài khoản, các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán chủ động xây dựng phương án tiết kiệm chi bổ sung (nếu có), để cơ quan Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán. 

3. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán, điều hành ngân sách chủ động, tích cực, đảm bảo cân đối ngân sách thực hiện các nhiệm vụ được giao. Thực hiện triệt để tiết kiệm các khoản chi bộ máy, chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, công tác nước ngoài từ NSNN, mua sắm, sửa chữa tài sản, tiếp khách, sử dụng điện chiếu sáng... Chủ động rà soát, sắp xếp, cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chưa thực sự cần thiết, cấp bách.

4. Sáu tháng và một năm, các cấp ngân sách, các đơn vị tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí công khai trước cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị, báo cáo UBND cùng cấp; đồng gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo HĐND, UBND tỉnh theo quy định. Thời hạn báo cáo chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc quý II và 15 ngày sau khi kết thúc năm ngân sách.

Chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang năm sau     

1. Các đơn vị dự toán cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau, chỉ chuyển nguồn theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật ngân sách nhà nước, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.

2. Các nội dung, nhiệm vụ chi thường xuyên được chuyển nguồn từ năm 2020 chuyển sang năm 2021 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước được thực hiện đến 30/09/2021, sau thời điểm này vẫn chưa phân bổ, triển khai thực hiện thì cắt giảm để giảm chi ngân sách nhà nước.

3. Các dự án chi đầu tư phát triển được chuyển nguồn theo đúng quy định của Luật Đầu tư công năm 2019.

4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp tiến độ thực hiện nguồn kinh phí chuyển nguồn, báo cáo UBND tỉnh tiến độ và giải pháp thực hiện hàng tháng, đề xuất chế tài đối với các trường hợp vi phạm.      

Tổ chức điều hành chi ngân sách

Các cấp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ bảo đảm theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Trong đó lưu ý:

1. Thu ngân sách, nguồn vốn trợ cấp cân đối, trợ cấp có mục tiêu và các khoản chi thường xuyên thực hiện theo tiến độ tháng, quý, việc rút dự toán tại các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán chỉ thực hiện khi đã có nhiệm vụ chi, khắc phục tỉnh trạng mất cân đối quỹ ngân sách  tỉnh, huyện).

2. Các khoản chi từ nguồn vốn vay, viện trợ thực hiện giải ngân và kiểm soát chi theo nguyên tắc:

- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện trợ bằng tiền: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện như nguồn vốn trong nước (trừ trường hợp hiệp định có quy định khác thì thực hiện theo hiệp định).

- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện trợ theo phương thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước: 

+ Dự toán chi từ nguồn vốn vay: Thực hiện trong phạm vi dự toán được giao. Trường hợp trong năm có nhu cầu bổ sung dự toán Sở Kế hoạch và đầu tư, tổng hợp nhu cầu toàn tỉnh, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư ( chi đầu tư phát triển) và Bộ Tài chính ( chi sự nghiệp) xem xét, quyết định.

+ Dự toán chi từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư phát triển: Thực hiện theo thông báo nguồn vốn và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện trợ theo phương thức ghi thu, ghi chi NSNN: Thực hiện trong phạm vi dự toán được giao, trường hợp có nhu cầu bổ sung từ nguồn vốn ODA và vay ưu đãi,

- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn viện trợ thực hiện theo thực tế giải ngân.

3. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện chủ động phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp, bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án công trình theo chế độ quy định, nhất là xây dựng tu bổ các công trình thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm theo dự án được cấp có thẩm quyền quyết định. 

4. Các cấp, các ngành, thường xuyên kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình. Các dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định điều chỉnh, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh (đối với các dự án do cấp trên quyết định đầu tư), để điều chuyển nguồn vốn cho dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2020 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.

5. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I, Cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với Cơ quan tài chính các cấp:

- Thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, các trường hợp ứng thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 18, của Luật NSNN. 

- Triệt để tiết kiệm các khoản chi liên quan đến mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác nước ngoài. Tiếp tục cải cách hành chính và mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin đi đối với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi NSNN, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm xây dựng nền hành chính hiện đại, kết nối thông suốt, đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.

 - Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo,...cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.

 6. Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

 7. Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công; thực hiện giảm mức hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở mức điều chỉnh giá dịch vụ công, sử dụng nguồn kinh phí giảm chi để tăng chi hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tham gia dịch vụ công, tạo nguồn cải cách tiền lương, thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ cấp bách, đầu tư và hỗ trợ mua sắm sửa chữa để phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công trong từng lĩnh vực.

 8. NSNN không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được NSNN hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của NSNN và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSNN.

 9. Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước theo quy định.

Xây dựng phương án điều hành ngân sách     

1. Căn cứ dự toán thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan Thuế lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng cuối quý trước.

2. Cơ quan Tài chính các cấp, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhu cầu chi trong quý, lập phương án điều hành ngân sách quý của ngân sách cấp mình trình Chủ tịch UBND các cấp phê duyệt. Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm báo cáo tiến độ phân bổ, giải ngân của quý trước (có xác nhận của Kho bạc nhà nước cùng cấp), dự kiến phương án điều hành quý liền kề đảm bảo điều kiện giải ngân, thanh toán.

3. Thực hiện điều hành ngân sách tại các cấp ngân sách thực hiện theo quý và phân bổ theo tháng. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán thực hiện rút dự toán và rút trợ cấp theo tiến độ tháng trong phạm vi kế hoạch điều hành quý.

Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí        

1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán ngân sách để chi theo chế độ quy định và đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:

- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương; Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ

- Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật;

- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác: thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng và thực hiện thanh toán theo chế độ quy định đối với các khoản chi không có hợp đồng; đảm bảo việc chi ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.

2. Các đơn vị dự toán và các huyện, thành phố  thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.

3. Các đơn vị thực hiện cấp bằng hình thức lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Đối với các cơ quan Đảng, lĩnh vực an ninh quốc phòng, việc cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền được thực hiện theo các văn bản riêng.

4. Trường hợp trong năm ngân sách cấp trên ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút dự toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.

5. Đối với số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương:

- Mức rút dự toán và mẫu biểu rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện theo quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính;

- Trường hợp bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương) được thực hiện như sau:

+  Thời gian phân bổ và giao dự toán được bổ sung phải hoàn thành chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán) theo đúng quy định tại tiết b khoản 2 Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.

+ Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách địa phương. Căn cứ vào văn bản thông báo của Bộ Tài chính, Sở Tài chính thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

+  Đối với khoản ứng trước bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương: Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo, Sở Tài chính thực hiện rút dự toán ứng trước tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Sở Tài chính lập giấy rút dự toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định.

+ Đối với các khoản ngân sách trung ương ứng trước cho ngân sách địa phương, khi rút dự toán các khoản ứng trước thực hiện hạch toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán điều chỉnh sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho ngân sách địa phương hoặc giảm tạm thu ngân sách địa phương, giảm tạm chi của ngân sách trung ương trong trường hợp phải hoàn trả cho ngân sách trung ương);

- Trường hợp số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật, Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh hoàn trả ngân sách trung ương theo quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016. Thời hạn hoàn trả trong phạm vi 30 ngày kể từ khi xác định kinh phí còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.

6. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện

- Mức rút số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.

- Mức rút số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm): Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Căn cứ văn bản thông báo của Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố thực hiện rút dự toán tại KBNN theo quy định.

- Hạch toán các khoản bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện thực hiện như quy định đối với các khoản bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.

- UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Tài chính chậm nhất 20 ngày sau khi nhận được vốn để tổng hợp báo cáo Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Tài chính.

7. Về chi trả nợ của ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.

8. Thông báo dự toán chi CTMT ngân sách Trung ương và bổ sung có mục tiêu ngân sách địa phương.

- Đối với vốn bổ sung có mục tiêu được HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao đầu năm cho các huyện, thành phố: Căn cứ dự toán được giao và tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ hàng quý; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố tổng hợp nhu cầu và thực hiện rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh; Mức rút tối đa bằng dự toán giao cho chương trình, nhiệm vụ đã được HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao.

- Đối với dự toán chi chương trình mục tiêu đã giao đầu năm cho các đơn vị sử dụng ngân sách: Căn cứ dự toán được giao và báo cáo tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ của đơn vị; Sở Tài chính thực hiện thông báo dự toán sang KBNN để các đơn vị thực hiện theo quy định.       

- Định kỳ hàng tháng, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu (Chi tiết từng chương trình, mã Chương trình) gửi Sở Tài chính trước ngày 05 của tháng sau.

9. Thông báo kế hoạch vốn đầu tư XDCB: Căn cứ kế hoạch vốn và phương án điều hành chi ngân sách cấp tỉnh; Nhu cầu vốn đầu tư thanh toán trong quý do KBNN tỉnh lập và khả năng nguồn quỹ ngân sách, Sở Tài chính thông báo kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách cấp tỉnh sang KBNN chi tiết theo từng loại nguồn vốn.

10. Việc rà soát, đối chiếu số liệu rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Định kỳ hàng quý, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện kinh phí ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chính sách. Trường hợp các huyện, thành phố không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng, không đầy đủ theo quy định, Sở Tài chính tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho các huyện, thành phố cho đến khi các huyện, thành phố có báo cáo đầy đủ, đúng quy định.  

Hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước

1. Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào NSNN theo quy định tại khoản 2, khoản 4, điều 8 Luật NSNN. Các khoản chi chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền giao và phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức chi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước:

- Hạch toán ghi thu, ghi chi tiền tiền thuê đất, tiền thu sử dụng đất nhà đầu tư tự nguyện ứng trước để  bồi thường, GPMB thực hiện theo Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

+ UBND các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện rà soát, lập kế hoạch về cho thuê đất, thuê mặt nước cùng thời điểm xây dựng dự toán, gửi Phòng Tài chính - kế hoạch tổng hợp trình UBND huyện, thành phố trình HĐND cùng cấp thông qua để có cơ sở hạch toán tiền thuê đất, thuê mặt nước mà nhà đầu tư đx tự nguyện ứng trước và hạch toán chi bồi thường, GPMB tương ứng theo phương án được cơ quan nhà nước thẩm quyền phê duyệt.

+ Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, GPMB theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhưng dự toán đã được HĐND huyện, thành phố quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường GPMB tương ứng, UBND huyện, thành phố trình HĐND cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương năm 2021, theo quy định tại điểm e, khoản 3, Điều 52 Luật NSNN và tổng hợp, báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi.

-  Các khoản ủng hộ khắc phục thiên tai, hỏa hoạn dịch bệnh, thực hiện theo Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

-  Các khoản ủng hộ, đóng góp bằng tiền thuộc chương trình MTQG nông thôn mới, thực hiện theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính.

-   Giá trị tài sản công thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT thực hiện theo Nghị định số 69/2019/NĐ-CP ngày 15/9/2019 của Chính phủ.

-  Các khoản  viện trợ không hoàn lại nước ngoài, thực hiện theo Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính.

- Vốn vay ODA thực hiện theo Thông tư số 111/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính.

 - Tiền thu sử dụng đất khi giao đất tái định cư của các hộ dân khi nhà nước thu hồi đất được giao đất tái định cư; các dự án đầu tư theo hình thức BT, hạch toán ghi thu, ghi chi theo Luật NSNN, Thông tư số 183/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính, Nghị quyết số 71/2018/NQ-HĐND ngày 4/4/2018 của HĐND tỉnh và Công văn số 2382/TT HĐND ngày 28/11/2019 của HĐND tỉnh.

Quản lý cấp phát kinh phí BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp

1. Triển khai thực hiện tốt Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế; Nghị định số 105/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật bảo hiểm y tế.

2. Kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho người nghèo, người dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi và người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định tại Điều 12 - Luật bảo hiểm y tế (sửa đổi) và Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính Phủ: Căn cứ dự toán được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định.    

3. Đối với kinh phí hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên: Căn cứ danh sách học sinh đã mua thẻ bảo hiểm y tế, tổng số tiền đóng BHYT của các đối tượng được ngân sách hỗ trợ; Cơ quan BHXH tỉnh lập danh sách gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt mức được hỗ trợ theo quy định. Căn cứ dự toán được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định.

4. Kinh phí từ ngân sách địa phương hỗ trợ thêm ngoài quy định tại Điều 3, Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ: Căn cứ dự toán được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định.

Quy định về quản lý kinh phí mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc

1. Các cơ quan đơn vị thực hiện việc mua sắm trang thiết bị làm việc theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Danh mục tài sản mua sắm tập trung theo tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

3. Quy trình mua sắm đảm bảo tuân thủ quy định của pháp Luật về đấu thầu, Thông tư 58/2016/TT-BTC ngày 29/03/2016 của Bộ Tài chính, Nghị quyết của HĐND tỉnh về  phân cấp quản lý tài sản công trên địa bàn tinh Sơn La và quyết định của UBND tỉnh, theo nguyên tắc cấp nào phê duyệt danh mục tài sản mua sắm, cấp đó phê duyệt kế hoạch đấu thầu ( trừ trường hợp được ủy quyền theo quy định của pháp luật).

4. Dự toán chi mua sắm, sửa chữa tài sản (không bao gồm mua hàng dự trữ; kinh phí phòng chống dịch bệnh; khắc phục hậu quả thiên tai, thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng) đã giao trong dự toán tại các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán đến 30/6/2021 chưa thực hiện phân bổ, giao dự toán; chưa triển khai các bước lựa chọn nhà thầu, Cơ quan tài chính trình UBND cùng cấp để trình Thường trực HĐND thu hồi, bổ sung dự phòng ngân sách các cấp. Trừ trường hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Thực hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách

1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xem xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách có liên quan, quyết định điều chỉnh dự toán, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều chỉnh dự toán trên hệ thống Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, thanh toán. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra, không thống nhất với việc điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn đủ số dư dự toán để điều chỉnh, thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.

3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ; kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên;  điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao, nhưng đã được ghi rõ nhiệm vụ chi tại quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của UBND các cấp, đơn vị gửi hồ sơ đến cơ quan tài chính, để trình UBND cùng cấp xem xét quyết định. Thời hạn đơn vị gửi cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 30 tháng 10 năm hiện hành.

5. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống tabmis theo quy định.

6. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công.  Các đơn vị lập phương án điều chỉnh gửi Sở Kế hoạch và đầu tư thẩm định phương án điều chỉnh của các đơn vị trình UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

7. Đến 30/9/2021, Đơn vị dự toán có quan hệ trực tiếp với NSNN, đơn vị dự toán cấp I, UBND các huyện, thành phố thực hiện rà soát, tổng hợp các nguồn kinh phí được giao đã hết nhiệm vụ chi hoặc không có nhu cầu sử dụng, Sở Tài chính trình UBND tỉnh, trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét quyết định.        

Bổ sung dự toán chi ngân sách               

1. Năm 2021, các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán phải chủ động sắp xếp các khoản chi trong dự toán được giao, để đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ chi ngân sách. UBND tỉnh không bổ sung dự toán chi thường xuyên cho các cấp ngân sách, trừ các trường hợp:            

- Khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh.           

- Chi đảm bảo nhiệm vụ cấp bách trong lĩnh vực an ninh - quốc phòng theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.                

- Giao thêm nhiệm vụ ngoài hoạt động thường xuyên.           

- Thành lập bộ phận, đơn vị mới và tăng biên chế.                

- Các trường hợp khác theo quyết định của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.

2. Căn cứ quyết định của UBND tỉnh phê duyệt bổ sung dự toán cho các đơn vị. Sở Tài chính lập thông báo dự toán chi bổ sung các đơn vị, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán theo quy định.

Quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị sử dụng NSNN  

1. Lập dự toán năm gửi Cơ quan Tài chính, KBNN trước ngày 10/01 năm sau; Thực hiện thanh toán các khoản chi trong dự toán được giao.      

2. Chủ tài khoản đơn vị quyết định chi theo quy định tại điều 61 của Luật NSNN, đảm bảo đúng chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức; Chịu trách nhiệm về quyết định chi của mình và các số liệu về kế toán, quyết toán.

3. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý, sử dụng tài sản công theo đúng chế độ, định mức mới ban hành và xin ý kiến tham gia của các tổ chức Đảng, đoàn thể, cán bộ, viên chức trong cơ quan; Đảm bảo thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, đơn vị.       

4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo với cơ quan Tài chính và các cơ quan chức năng; báo cáo thường xuyên, đột xuất với Cấp ủy, chính quyền các cấp về tình hình quản lý, sử dụng ngân sách để đảm bảo thông tin kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.  

5. Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán ngân sách theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật kế toán hiện hành.

Xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán NSNN      

1. Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định quyết toán NSNN thực hiện theo điều 66, Điều 67 Luật NSNN; điều 44 Nghị định 163/2015/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ; điều 27 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 và Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính.

2. Thời gian nộp báo cáo quyết toán về Sở Tài chính

2.1. Ngân sách cấp huyện: 

- Báo cáo quyết toán phục vụ công tác thẩm định của Sở Tài chính: Sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

- Báo cáo quyết toán gửi HĐND cùng cấp: Thực hiện theo trích dẫn thứ 2 tiết 4.1, khoản 4 điều 1 Nghị quyết số 66/2017/NQ-HĐND ngày 8/12/2017 của HĐND tỉnh.

 - Báo cáo quyết toán cấp xã và các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện quản lý do UBND huyện, thành phố quy định, nhưng phải đảm bảo thời gian thẩm định, tổng hợp, nộp báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện về Sở Tài chính.

2.2. Đối với đơn vị dự toán cấp tỉnh

- Đơn vị dự toán có quan hệ trực tiếp với NSNN: Sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

- Đơn vị dự toán cấp I : Sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

- Thời gian nộp báo cáo của đơn vị dự toán cấp II do đơn vị dự toán cấp I quy định; thời gian nộp báo cáo của đơn vị dự toán cấp III do đơn vị dự toán cấp II quy định, nhưng phải đảm bảo thời gian nộp báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp 1 về Sở Tài chính.          

3. Thời gian thẩm định quyết toán ngân sách của Cơ quan tài chính:

- Cấp huyện: Từ ngày 01/3 đến ngày 15/4 hàng năm.  

  - Cấp tỉnh bắt đầu từ 01/3 đến ngày 30/7 hàng năm.

Thực hiện cải cách hành chính trong quản lý ngân sách

1. Đổi mới cơ chế quản lý, thông báo dự toán cho các cơ quan, đơn vị: Căn cứ quyết định giao dự toán đầu năm của UBND tỉnh, Cơ quan tài chính thực hiện thông báo dự toán năm đối với phần kinh phí thực hiện chế độ tự chủ (trừ các khoản mua sắm, sửa chữa và dự phòng) cho các đơn vị xong trước ngày 15 của tháng 01 năm sau; Các khoản chi có tính chất không thường xuyên phải thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.

2. Năm 2021, tiếp tục thực hiện hình thức rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi sau:          

- Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán được thông báo và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng Cơ quan Tài chính huyện, xã chủ động rút dự toán tại KBNN huyện để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình. Mức rút dự toán hàng tháng không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả năm; Trường hợp cần tăng tiến độ rút dự toán, UBND huyện, thành phố phải có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét phê duyệt.

- Chi trả nợ các khoản vốn vay đến hạn: Căn cứ dự toán chi trả nợ các khoản vốn vay đến hạn được HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao và cam kết trả nợ, Kho bạc nhà nước trích tài khoản ngân sách thanh toán cho Chi nhánh ngân hàng phát triển khi đến hạn trả.      

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng trong quản lý tài chính, ngân sách

Ngoài việc thực hiện tiết kiệm các khoản chi thường xuyên theo quy định Các Sở, ban, ngành, Các đơn vị sử dụng NSNN, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.

Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước

1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai theo Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai NSNN đối với các cấp ngân sách. Thực hiện công khai trên Trang/Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, Sở Tài chính, UBND huyện, thành phố, tại chuyên mục công khai ngân sách, theo quy định tại công văn số 9505/BTC-NSNN ngày 17/07/2017 của Bộ Tài chính.

 2. Các đơn vị dự toán, các tổ chức được NSNN hỗ trợ thực hiện công khai theo Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/09/2018 của Bộ Tài chính.

3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính.

4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/122017 của Bộ Tài chính. 

5. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính.

6. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế. 

7. Công khai các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi công và đi công tác nước ngoài; định kỳ 6 tháng và hàng năm, các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị dự toán báo cáo tình hình sử dụng kinh phí (dự toán đã bố trí, kinh phí đã phân bổ, sử dụng, số lượng đoàn đi công tác nước ngoài) về Sở Tài chính vào ngày 05/7 và ngày 05/12/2021 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính.

Thực hiện kết luận Thanh tra, kiểm tra, kiến nghị kiểm toán

1. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ biến và tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định của Nhà nước về công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, đảm bảo nghiêm minh, kịp thời trong việc thực hiện các kết luận, kiến nghị xử lý sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:

- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra các cấp đảm bảo đúng thời gian và báo cáo theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

- Thực hiện công khai kết luận thanh tra, kiểm tra, kiến nghị của KTNN và cung cấp kết quả xử lý cho các cơ quan thông tin, báo chí đúng quy định; nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng thông qua công tác rà soát thực hiện các kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

- Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết theo thẩm quyền.

- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra và kiến nghị của KTNN.

3. Thanh tra tỉnh, tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố trong chỉ đạo thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra và kiến nghị của KTNN. Kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra các sai phạm trong chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra và kiến nghị của KTNN. Xử lý nghiêm việc không thực hiện hoặc cố tình thực hiện chậm trễ, không đầy đủ các kết luận thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước và các trường hợp xử lý không đúng quy định đối với tổ chức, cá nhân sai phạm

4. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, kiến nghị của KTNN. Xác định đây là nhiệm thường xuyên, là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu./.

Tác giả: Lê Văn Tuân - Phòng Quản lý Ngân sách
image banner
 Chung nhan Tin Nhiem Mang